Home » Visa đến Mỹ

Visa đến Mỹ

  • Quy Trình Xin Visa Mỹ
  • Gia hạn thị thực qua đường bưu điện
  • Các câu hỏi thường gặp về visa Mỹ

 

Quy Trình Xin Visa Mỹ

Xin visa Mỹ là một quy trình nhiều bước, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ các quy định của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Mỹ. Dưới đây là quy trình chi tiết để xin visa Mỹ:

I. Xác định loại visa phù hợp

Bước 1: Xác định loại visa bạn cần. Visa Mỹ được chia thành hai loại chính: visa di dân (Immigrant Visa) và visa không di dân (Non-immigrant Visa).

Visa không di dân bao gồm các loại phổ biến như: B1/B2 (du lịch, công tác), F1 (du học), J1 (trao đổi văn hóa), H1B (lao động có tay nghề cao), v.v.

Bước 2: Kiểm tra thông tin chi tiết về loại visa bạn muốn xin trên trang web của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Mỹ tại Việt Nam.

II. Điền đơn DS-160

Bước 3: Truy cập trang web của Bộ Ngoại giao Mỹ để điền đơn DS-160 (Đơn xin visa không di dân). Đây là bước bắt buộc và bạn cần cung cấp thông tin cá nhân, mục đích chuyến đi, lịch sử du lịch, v.v.

Bước 4: Sau khi hoàn thành đơn DS-160, bạn sẽ nhận được một mã xác nhận (Confirmation Code). In trang xác nhận này để mang theo khi đi phỏng vấn.

III. Thanh toán phí visa

Bước 5: Thanh toán phí xin visa (MRV fee). Phí này có thể được thanh toán qua ngân hàng hoặc trực tuyến, tùy thuộc vào quy định của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán.

Bước 6: Lưu giữ biên lai thanh toán vì bạn sẽ cần nó để đặt lịch hẹn phỏng vấn.

IV. Đặt lịch hẹn phỏng vấn

Bước 7: Đăng ký tài khoản trên trang web của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Mỹ để đặt lịch hẹn phỏng vấn. Bạn sẽ cần nhập mã xác nhận từ đơn DS-160 và số biên lai thanh toán phí visa.

Bước 8: Chọn ngày và giờ phỏng vấn phù hợp. In thư hẹn phỏng vấn để mang theo khi đi phỏng vấn.

V. Chuẩn bị hồ sơ

Bước 9: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết, bao gồm:

– Hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 6 tháng.

– Ảnh thẻ theo quy định của Đại sứ quán.

– Trang xác nhận đơn DS-160.

– Biên lai thanh toán phí visa.

– Thư hẹn phỏng vấn.

– Các tài liệu hỗ trợ như giấy tờ chứng minh tài chính, lịch trình chuyến đi, thư mời (nếu có), v.v.

VI. Tham dự buổi phỏng vấn

Bước 10: Đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Mỹ đúng giờ hẹn. Mang theo tất cả các tài liệu đã chuẩn bị.

Bước 11: Trong buổi phỏng vấn, nhân viên lãnh sự sẽ hỏi bạn một số câu hỏi về mục đích chuyến đi, tình hình tài chính, và các yếu tố khác để đánh giá khả năng bạn quay trở về Việt Nam sau chuyến đi.

Bước 12: Sau khi phỏng vấn, nhân viên lãnh sự sẽ thông báo kết quả. Nếu được chấp thuận, hộ chiếu của bạn sẽ được trả lại kèm visa trong vài ngày làm việc. Nếu bị từ chối, bạn sẽ nhận được thông báo lý do từ chối.

VII. Nhận visa và chuẩn bị cho chuyến đi

Bước 13: Nếu visa được cấp, bạn sẽ nhận được hộ chiếu có dán visa qua đường bưu điện hoặc đến nhận trực tiếp tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán.

Bước 14:  Kiểm tra thông tin trên visa để đảm bảo chính xác. Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khác cho chuyến đi như vé máy bay, bảo hiểm du lịch, v.v.

VIII. Lưu ý quan trọng

Bước 15: Luôn cập nhật thông tin mới nhất từ Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Mỹ vì quy trình và yêu cầu có thể thay đổi.

Bước 16: Nếu bạn bị từ chối visa, hãy xem xét lý do và chuẩn bị kỹ hơn cho lần xin visa tiếp theo.

Kết luận: Quy trình xin visa Mỹ đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định. Việc hiểu rõ từng bước và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ giúp tăng cơ hội được cấp visa. Chúc bạn thành công trong việc xin visa và có một chuyến đi thuận lợi!

=====

Gia hạn thị thực qua đường bưu điện

Du khách nhiều lần đến Hoa Kỳ, trong một số trường hợp, có thể gia hạn thị thực mà không cần đến Đại sứ quán/Lãnh sự quán Hoa Kỳ để phỏng vấn. Ngoài ra, một số chính phủ sẽ cho phép công dân đi lại với thị thực hợp lệ dù thị thực có trong hộ chiếu đã hết hạn, miễn là họ có hộ chiếu hợp lệ khác. Nếu chính phủ của quý vị cho phép quý vị đi lại với thị thực hợp lệ và kết hợp hộ chiếu hợp lệ và hộ chiếu đã hết hạn, thì chính phủ Hoa Kỳ cũng sẽ cho phép quý vị đến Hoa Kỳ bằng hộ chiếu cũ có thị thực hợp lệ cùng với hộ chiếu mới, hợp lệ của quý vị.

Hiện tại thời gian xử lý đơn gia hạn thị thực qua đường bưu điện hiện có thể kéo dài đến 2 tuần. Trước khi nộp hồ sơ, đương đơn đủ điều kiện tham gia chương trình gia hạn thị thực qua bưu điện nên cân nhắc đến việc chờ thêm thời gian cho đến khi qui trình xử lý hồ sơ quay trở lại bình thường để nộp đơn xin gia hạn thị thực.

Ai có đủ điều kiện gia hạn thị thực qua đường bưu điện?

Đương đơn sẽ đủ điều kiện tham gia chương trình gia hạn qua đường bưu điện nếu đáp ứng TẤT CẢ các tiêu chí bên dưới:

  • Đương đơn không cần dùng hộ chiếu trong vòng 2 tuần tới.
  • Đương đơn là công dân Việt Nam, hoặc là cư dân của Việt Nam có xác nhận về cư trú của mình tại Việt Nam.
  • Đương đơn hiện đang ở Việt Nam.
  • Đương đơn có thị thực không định cư của Hoa Kỳ vẫn còn hiệu lực hoặc hết hạn trong vòng 12 tháng. Thời gian 12 tháng được tính từ ngày hết hạn của thị thực đến ngày Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nhận được hồ sơ xin gia hạn thị thực của đương đơn. Đương đơn cần lên kế hoạch và nộp hồ sơ gia hạn sớm để đảm bảo mình vẫn đủ điều kiện tham gia chương trình này.
  • Đương đơn nộp đơn xin thị thực cùng loại với thị thực được cấp trước đây.
  • Đương đơn không bị từ chối cấp thị thực trong cuộc phỏng vấn gần nhất.
  • Thị thực trước của đương đơn không bị mất, bị đánh cắp hoặc bị thu hồi và đương đơn có thể nộp hộ chiếu có thị thực trước.
  • Thị thực trước của đương đơn được cấp khi đương đơn tròn hoặc 14 tuổi trở lên và đương đơn đã được lấy dấu vân tay 10 ngón. Nếu thị thực gần nhất của đương đơn được cấp trước sinh nhật lần thứ 14 của đương đơn và hiện tại đương đơn tròn hoặc 14 tuổi trở lên, đương đơn sẽ không đủ tiêu chuẩn gia hạn thị thực qua đường bưu điện vì chưa được lấy dấu vân tay 10 ngón. Nếu thị thực gần nhất của đương đơn được cấp trước sinh nhật lần thứ 14 và hiện tại đương đơn vẫn chưa tròn 14 tuổi, đương đơn vẫn đủ tiêu chuẩn gia hạn thị thực qua đường bưu điện mặc dù chưa được lấy dấu vân tay 10 ngón.
  • Tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh và quốc tịch trên hộ chiếu của đương đơn trùng khớp với tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh và quốc tịch trên thị thực trước.
  • Đương đơn không trả lời “CÓ” cho bất cứ câu hỏi nào trong phần An ninh và Lý lịch của mẫu đơn DS‐160.

Đương đơn không đáp ứng các yêu cầu này nên đặt lịch hẹn trực tuyến cho cuộc phỏng vấn xin thị thực. Để biết thông tin về đặt lịch hẹn trực tuyến, vui lòng truy cập Cách Xin Thị Thực.

Tôi cần nộp những gì?

Vui lòng chỉ nộp các giấy tờ được yêu cầu dưới đây. Đại sứ quán và Lãnh sự quán sẽ không chịu trách nhiệm về việc mất mát các giấy tờ không liên quan đến hồ sơ xin thị thực được yêu cầu.

  • Hộ chiếu: Hộ chiếu của đương đơn phải còn ít nhất hai trang trống để xin thị thực và còn hiệu lực ít nhất sáu tháng tính từ thời điểm đương đơn dự định rời khỏi Hoa Kỳ
  • Hộ chiếu cũ có Thị Thực Hoa Kỳ gần nhất (nếu hộ chiếu hiện tại không có Thị Thực Hoa Kỳ)
  • Bản photo giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân (nếu hộ chiếu chỉ có năm sinh)
  • Trang xác nhận DS-160  mới có mã vạch, đã điền đầy đủ và được nộp trực tuyến. Quý vị PHẢI điền mẫu đơn DS-160 mới khi nộp đơn xin thị thực. Mẫu đơn DS-160 đã sử dụng trước đây sẽ không được chấp nhận
  • Một (1) ảnh có kích thước 51 mm x 51 mm chụp trên nền trắng, nhìn rõ hai tai, không đeo mắt kính, chụp trong vòng sáu tháng trở lại
  • Trang Xác nhận Gia hạn thị thực qua đường bưu điện
  • Biên lai đóng phí xin thị thực do Bưu Điện Việt Nam cấp (nếu thanh toán tiền mặt) hoặc xác nhận thanh toán trực tuyến (payment acceptance receipt)
  • Các đương đơn không phải quốc tịch Việt Nam phải gửi kèm bằng chứng về việc cư trú hợp pháp ở Việt Nam (bản sao thẻ tạm trú, giấy phép lao động…)

Dành cho các loại thị thực F, M và J:

  • Bản gốc I-20 hoặc DS-2019 đã được ký
  • Chứng từ thanh toán lệ phí SEVIS
  • Tất cả bảng điểm từ các trường đã học ở Hoa Kỳ (nếu có)

Dành cho các loại thị thực H, L, O, P, và R:

  • Mẫu đơn I-797
  • Mẫu đơn I-129S (đối với đương đơn và người phụ thuộc xin cấp mới thị thực L blanket)

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi:

  • Bản photo trang lý lịch hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân của cha mẹ
  • Bản photo thị thực Hoa Kỳ hiện tại hoặc trước đây của cha mẹ.

Cách Xin Thị thực

Bước 1

Hoàn tất Mẫu Đơn xin Thị thực không định cư Điện tử (DS-160) mới. Đương đơn PHẢI điền mẫu đơn DS-160 mới mỗi lần nộp đơn xin thị thực. Mẫu đơn DS-160 đã sử dụng trước đây sẽ không được chấp nhận.

Bước 2

Đăng ký  tài khoản tại hệ thống nộp đơn trực tuyến hoặc đăng nhập vào hồ sơ đã được tạo trước kia. Sau khi đăng nhập, chọn “Tạo hồ sơ” và trả lời các câu hỏi được hiển trị. Hãy đảm bảo rẳng quý vị nhập đúng thông tin cá nhân, hộ chiếu, chuyển phát, email, loại thị thị thực, và các thông tin khác vào tài khoản vì tổng đài hỗ trợ sẽ không thể giúp đương đơn điều chỉnh các thông tin này.

Xin lưu ý rằng mặc dù quý vị không phải đặt lịch hẹn, nhưng hãy đảm bảo rằng quý vị cung cấp đầy đủ thông tin để tạo hồ sơ hoàn chỉnh và trả lời các câu hỏi được yêu cầu để có thể lấy Thư xác nhận gia hạn thị thực qua đường bưu điện.

Bước 3

Tại trang Tùy chọn Thanh toán, vui lòng kiểm tra để đảm bảo rằng quý vị thanh toán đúng loại thị thực và đúng số tiền trước khi thanh toán vì phí thị thực sẽ không được hoàn trả hoặc chuyển nhượng.

Nếu quý vị đã đọc và trả lời các câu hỏi ở trang Gia hạn thị thực qua đường bưu điện, và thỏa điều kiện, đương đơn sẽ được dẫn đến trang Xác nhận Gia hạn thị thực qua đường bưu điện.

Bước 4

In Trang Xác Nhận Gia hạn thị thực qua đường bưu điện.

Tập hợp tất cả các giấy tờ được yêu cầu ở mục “Tôi cần nộp những gì?”.

Bước 5

Hãy đến một trong những Bưu cục được chỉ định với Thư xác Nhận Gia hạn thị thực qua đường bưu điện và các giấy tờ được yêu cầu. Nhân viên bưu cục sẽ cung cấp phong bì để đương đơn đóng gói hộ chiếu và giấy tờ. Vui lòng không bấm ghim bất kỳ giấy tờ nào lại với nhau. Mỗi đương đơn phải để hộ chiếu và giấy tờ của mình trong một phong bì riêng. Quý vị phải đưa phong bì cho nhân viên bưu cục và nói rõ quý vị nộp hồ sơ tới Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở thành phố Hồ Chí Minh hay Đại sứ quán ở Hà Nội. Nhân viên bưu cục sẽ cung cấp biên nhận vận đơn (AWB) kèm mã số tra cứu.

Để xem địa điểm nộp hồ sơ gia hạn thị thực qua đường bưu điện, vui lòng nhấn vào đây.

Bước 6

Công ty chuyển phát sẽ chuyển giấy tờ của quý vị đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.

Bước 7

Khi quy trình xét duyệt hồ sơ xin thị thực được hoàn tất, công ty chuyển phát sẽ gửi lại giấy tờ và hộ chiếu cho đương đơn tại địa chỉ giao nhận giấy tờ đã được đăng ký trong tài khoản trực tuyến của đương đơn. Nếu được cấp thị thực, hộ chiếu sẽ có trang thị thực.

=====

Các câu hỏi thường gặp về visa Mỹ

THỊ THỰC CÔNG TÁC VÀ DU LỊCH:

  1. Tôi có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu khi có thị thực du lịch hoặc công tác?

Thị thực không định cư tại Hoa Kỳ cho phép quý vị đi tới Cửa khẩu Nhập cảnh (sân bay/hải cảng) tại Hoa Kỳ. Khi quý vị đến Cửa khẩu Nhập cảnh, nhân viên của Cơ quan Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ xử lý việc nhập cảnh của quý vị sẽ quyết định thời gian quý vị có thể lưu trú tại quốc gia này. Quý vị có thể đến Cửa khẩu Nhập cảnh trong thời gian còn hiệu lực của thị thực không định cư cho đến ngày cuối cùng mà thị thực còn hiệu lực. Thời gian còn hiệu lực của thị thực không quyết định thời gian quý vị có thể lưu trú hợp pháp tại Hoa Kỳ; chỉ nhân viên của Cơ quan Hải quan và Biên phòng mới có thể quyết định việc này dựa vào thời gian quý vị đến Hoa Kỳ.

  1. Thị thực du lịch (B-1/B-2) của tôi hết hạn sau ngày dự kiến đến Hoa Kỳ. Tôi có cần xin thị thực mới trước khi khởi hành không?

Quý vị có thể đến Hoa Kỳ ngay trước ngày cuối cùng có hiệu lực được ghi trên thị thực. Nhân viên của Cơ quan Hải quan và Biên phòng sẽ quyết định thời gian quý vị lưu trú tại Hoa Kỳ. Thị thực của quý vị có thể hết hạn trong khi quý vị đang ở Hoa Kỳ – chỉ cần đảm bảo rằng quý vị không lưu trú quá thời gian được nhân viên cho phép.

  1. Thị thực Hoa Kỳ của tôi sẽ hết hạn trong 6 tháng tới. Tôi có cần xin thị thực mới sau khi thị thực hiện tại của tôi hết hạn hay tôi có thể xin trước không?

Quý vị không phải chờ đến khi thị thực hiện tại hết hạn. Quý vị có thể xin thị thực mới ngay cả khi thị thực hiện tại của quý vị vẫn còn hiệu lực.

  1. Tôi đã thay đổi tên. Liệu thị thực Hoa Kỳ mang tên cũ của tôi có hiệu lực không? 

Nếu tên của đương đơn thay đổi thông qua việc đương đơn kết hôn, ly hôn, hay thay đổi theo quyết định của tòa án, đương đơn sẽ cần phải xin cấp mới hộ chiếu. Khi đã có hộ chiếu mới, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ sẽ đề nghị đương đơn nộp đơn xin thị thực mới, điều này sẽ giúp đương đơn xuất nhập cảnh khỏi Hoa Kỳ dễ dàng hơn

  1. Tôi được cấp thị thực Hoa Kỳ hiện tại khi đang làm công việc trước đây. Hiện giờ, tôi đã chuyển sang công việc mới tại một công ty mới và chủ lao động mới của tôi muốn tôi tham dự một hội nghị tại Hoa Kỳ đã được lên lịch vào tháng tới. Tôi có thể sử dụng thị thực này không hay tôi phải xin thị thực mới?

Quý vị có thể đến Hoa Kỳ bằng thị thực này với điều kiện thị thực của quý vị hợp lệ cho mục đích công tác hoặc du lịch. Nếu thị thực của quý vị được điền theo tên công ty trước đây, quý vị sẽ không thể đi công tác bằng thị thực này mà cần phải nộp đơn xin thị thực mới.

  1. Con tôi đang học tại Hoa Kỳ. Tôi có thể đến sống với con tôi không?

Mặc dù quý vị có thể sử dụng thị thực B-1/B-2 (hoặc nhập cảnh theo Chương trình Miễn thị thực, nếu đủ điều kiện) để đến thăm con nhưng quý vị không được sống với con của mình trừ khi quý vị có thị thực định cư, làm việc hoặc du học sinh riêng của mình.

  1. Tôi đã có thị thực B1 nhưng sắp hết hạn vào tháng tới. Tôi có thể nộp đơn xin thị thực B1/B2 theo diện Miễn phỏng vấn không?

Quý vị có thể kiểm tra xem mình có thỏa yêu cầu để được Miễn phỏng vấn hay không trên trang Gia hạn thị thực.

  1. Tôi có thể sử dụng thị thực loại B (B-1, B-2 hoặc B-1/B-2) còn hiệu lực để quá cảnh Hoa Kỳ được không?

Được. Nếu thị thực loại B (B-1, B-2 hoặc B-1/B-2) của quý vị còn hiệu lực, quý vị có thể sử dụng để quá cảnh Hoa Kỳ. Nếu quý vị là công dân của quốc gia có tham gia chương trình Miễn thị thực, quý vị cũng có thể quá cảnh Hoa Kỳ theo Chương trình Miễn thị thực.

=====

THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ THỊ THỰC

  1. Khi nào tôi nên đặt lịch hẹn phỏng vấn xin thị thực?

Hãy tiến hành sớm! Quý vị có thể tham khảo thời gian chờ cuộc hẹn tại trang web của Bộ Ngoại giao .

Mặc dù phần lớn hồ sơ xin thị thực được xét duyệt và sẵn sàng giao trả trong vài ngày làm việc, nhưng sẽ có một số hồ sơ cần xử lý hành chính. Chúng tôi không biết trước hồ sơ nào nào cần yêu cầu xử lý hành chính, và không thể dự đoán sẽ mất thời gian bao lâu. Vui lòng tiến hành xin thị thực ít nhất 6-8 tuần trước khi quý vị dự định đi du lịch, và không đặt vé máy bay hoặc khách sạn cho đến khi quý vị được cấp thị thực.

  1. Hộ chiếu của tôi phải có hiệu lực trong bao lâu để có thể xin thị thực đến Hoa Kỳ?

Hộ chiếu của đương đơn phải còn hiệu lực ít nhất sáu tháng sau thời gian dự định lưu trú tại Hoa Kỳ (trừ trường hợp ngoại lệ theo thỏa thuận quốc gia cụ thể .

  1. Hộ chiếu của tôi bị hỏng hoặc sắp hết hạn, nhưng tôi muốn xin thị thực Hoa Kỳ. Tôi phải làm gì?

Vui lòng chuẩn bị hộ chiếu mới trước ngày phỏng vấn nếu:

  • Hộ chiếu của đương đơn sẽ hết hạn trong vòng chưa đầy 6 tháng từ thời điểm khi nhập cảnh vào Hoa Kỳ.
  • Phim trên các trang hộ chiếu có thông tin cá nhân(ví dụ: trang có ảnh và mặt sau có thông tin cha mẹ) bị bong tróc, hoặc
  • Hộ chiếu của đương đơn bị rách, hư hỏng, bị cắt xén hoặc bị rửa hoặc giặt.
  1. Tôi có đủ điều kiện cho Chương trình Miễn thị thực không?

Quý vị sẽ đủ điều kiện cho Chương trình Miễn thị thực (VWP) nếu quý vị là công dân của quốc gia tham gia Chương trình Miễn thị thực, có hộ chiếu đọc được bằng máy, sẽ đi công tác hoặc du lịch tạm thời dưới 90 ngày, đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình và đã được cấp phép đi thông qua hệ thống Electronic System for Travel Authorization (ESTA) .

Quý vị phải là công dân của quốc gia đủ điều kiện tham gia Chương trình Miễn thị thực thì mới được sử dụng chương trình này. Thường trú nhân của các quốc gia đủ điều kiện tham gia VWP sẽ không đủ điều kiện cho Chương trình Miễn thị thực trừ khi họ cũng là công dân của các quốc gia đủ điều kiện tham gia VWP. Quý vị nên truy cập trang web Chương trình Miễn thị thực  trước khi đến Hoa Kỳ để xác định xem quý vị có đủ điều kiện tham gia VWP không.

  1. Lệ phí cho ESTA là bao nhiêu và ai phải thanh toán lệ phí này?

Đăng ký ESTA  là bắt buộc đối với tất cả khách đến Hoa Kỳ theo Chương trình Miễn thị thực . Lệ phí đăng ký ESTA là 21 đô la Mỹ. Quý vị có thể thanh toán lệ phí trực tuyến bằng thẻ ghi nợ hoặc bất kỳ thẻ tín dụng nào sau đây: Visa, MasterCard, American Express hoặc Discover. Các bên thứ ba (đại lý du lịch, thành viên gia đình, v.v.) có thể thanh toán lệ phí ESTA cho quý vị nếu quý vị không có loại thẻ tín dụng phù hợp. Nếu quý vị bị từ chối đơn đăng ký ESTA, quý vị chỉ phải thanh toán lệ phí 4 đô la Mỹ.

  1. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi đến Hoa Kỳ mà không có ESTA?

Du khách tham gia Chương trình Miễn thị thực chưa được ESTA chấp thuận sẽ không được lên máy bay của bất kỳ hãng hàng không nào bay đến Hoa Kỳ. Nếu lên được lên máy bay, quý vị có thể gặp phải những tình huống chậm trễ đáng kể và có thể bị từ chối nhập cảnh tại cửa khẩu nhập cảnh (sân bay đến) ở Hoa Kỳ. Hoàn tất đăng ký ESTA thường chỉ mất vài phút, giấy phép thường sẽ xuất hiện sau vài giây và có hiệu lực trong hai năm trừ khi hộ chiếu của du khách hết hạn trong khoảng thời gian hai năm đó. Trong những trường hợp đó, hiệu lực của ESTA sẽ bị giới hạn theo hiệu lực của hộ chiếu.

  1. Nếu tôi không cư trú tại Việt Nam, tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không định cư tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán không? 

Đương đơn nên nộp đơn tại quốc gia hoặc nơi cư trú của mình. Mọi đương đơn hiện diện hợp pháp tại quốc gia mà họ muốn nộp đơn xin thị thực có thể thực hiện việc đó. Tuy nhiên, đương đơn nên lựa chọn địa điểm nộp đơn dựa trên nhiều yếu tố hơn là sự thuận tiện hoặc chờ lịch hẹn lâu tại nơi cư trú của mình. Ví dụ, một yếu tố mà đương đơn cần xem xét là khả năng chứng minh sự ràng buộc chặt chẽ với nơi cư trú có cơ quan lãnh sự.

Không có gì đảm bảo rằng thị thực sẽ được cấp cũng như thời gian xử lý. Nếu đơn xịn thị thực bị từ chối, phí xin thị thực sẽ không được hoàn lại.

  1. Tất cả đương đơn xin thị thực không định cư có phải đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán để phỏng vấn không?

Có, đối với hầu hết đương đơn. Chỉ có một vài trường hợp không cần phỏng vấn. Những đương đơn sau thường không phải tham gia phỏng vấn trực tiếp:

  • Đương đơn gia hạn thị thực có thể đủ điều kiện để được Miễn phỏng vấn. Vui lòng truy cập trang Gia hạn Thị thựcđể biết thêm thông tin về điều kiện miễn phỏng vấn.
  • Đương đơn xin thị thực A-1, A-2 (viên chức thực hiện công việc chính phủ trung ương), C-2, C-3 (viên chức chính phủ trung ương quá cảnh để thực hiện công việc của chính phủ trung ương) hoặc G-1, G-2, G-3, G-4 (viên chức chính phủ trung ương đi công tác liên quan đến tổ chức quốc tế hoặc nhân viên của tổ chức quốc tế).
  1. Tôi có thị thực không định cư sắp hết hạn và tôi muốn gia hạn thị thực. Tôi có cần thực hiện lại toàn bộ quy trình xin thị thực không?

Có, trừ khi quý vị đủ điều kiện nộp đơn gia hạn thị thực qua đường bưu điện. Vui lòng truy cập trang Gia hạn Thị thực để biết thêm thông tin.

  1. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn nhưng thị thực đến Hoa Kỳ trong hộ chiếu đó vẫn còn hiệu lực. Tôi có cần xin thị thực mới không?

Không. Nếu thị thực của quý vị vẫn còn hiệu lực, còn nguyên trạng, không bị hư hại, quý vị có thể đến Hoa Kỳ với hai hộ chiếu (cũ và mới), và loại thị thực không định cư hiện tại phù hợp với mục đích của chuyến đi. Đồng thời, tên và dữ liệu cá nhân khác trên hai hộ chiếu phải giống nhau, hai hộ chiếu có cùng quốc gia và cùng loại (ví dụ: cả hai hộ chiếu đều là hộ chiếu du lịch hoặc đều là hộ chiếu ngoại giao). Quý vị không được gỡ thị thực từ hộ chiếu cũ để dán vào hộ chiếu mới. Nếu làm như vậy, thị thực sẽ không còn hiệu lực.

  1. Tôi đã vô tình làm hỏng thị thực Hoa Kỳ của mình. Tôi có cần phải nộp đơn đăng ký lại không?

Nếu thị thực của quý vị đã bị hư hại, quý vị sẽ cần phải xin lại thị thực mới. Quý vị có thể đọc thêm thông tin được trình bày trên trang Gia hạn Thị thực tại trang web của chúng tôi.

  1. Tôi có hai quốc tịch. Tôi nên sử dụng hộ chiếu nào để đến Hoa Kỳ?

Nếu đương đơn không mang quốc tịch là Hoa Kỳ, đương đơn có thể xin thị thực với bất kỳ quốc tịch tùy chọn có sẵn nhưng phải khai báo tất cả các quốc tịch khi điền đơn xịn thị thực nộp cho Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.

  1. Tôi là công dân Hoa Kỳ có hai quốc tịch và tôi muốn nộp đơn xin thị thực Hoa Kỳ bằng hộ chiếu khác không phải hộ chiếu Hoa Kỳ?

Hoa Kỳ cho phép công dân có hai (hoặc đa) quốc tịch nhưng công dân Hoa Kỳ dù có quốc tịch khác hay không vẫn phải tuân thủ theo các yêu cầu sau:

  • Họ phải nhập cảnh và xuất cảnh khỏi Hoa Kỳ bằng hộ chiếu Hoa Kỳ của mình. Họ không được phép nhập cảnh bằng hộ chiếu nước ngoài vì luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu tất cả công dân Hoa Kỳ phải vào và rời khỏi Hoa Kỳ bằng hộ chiếu Hoa Kỳ hợp lệ. Công dân Hoa Kỳ không đủ điều kiện để xin thị thực Hoa Kỳ.
  • Con của công dân Hoa Kỳ không đủ điều kiện để được cấp thị thực Hoa Kỳ. Quy định này áp dụng ngay cả khi công dân Hoa Kỳ chưa thực hiện thủ tục chứng minh con mình là công dân Hoa Kỳ. Nếu quý vị muốn nhập cảnh hoặc xuất cảnh Hoa Kỳ cùng với con là công dân Hoa Kỳ, quý vị phải xin hộ chiếu Hoa Kỳ cho con mình.
  1. Con tôi có hai quốc tịch có thể đến Hoa Kỳ bằng hộ chiếu nước ngoài không? Con tôi nên sử dụng hộ chiếu nào để nhập cảnh/xuất cảnh Hoa Kỳ nếu có hai quốc tịch?
    • Theo luật, công dân Hoa Kỳ, kể cả người có hai quốc tịch, phải sử dụng hộ chiếu Hoa Kỳ để nhập cảnh và xuất cảnh Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ không đủ điều kiện để xin thị thực Hoa Kỳ. Công dân có hai quốc tịch Hoa Kỳ/Canada nên mang theo cả hai hộ chiếu hợp lệ (Hoa Kỳ và Canada) khi đi đến/đi từ Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ có hai quốc tịch sẽ phải xuất trình hộ chiếu Hoa Kỳ khi nhập cảnh vào Hoa Kỳ và có thể phải xuất trình hộ chiếu Canada khi làm thủ tục nhập cảnh vào Canada.
    • Con của công dân Hoa Kỳ không đủ điều kiện để được cấp thị thực Hoa Kỳ. Quy định này áp dụng ngay cả khi công dân Hoa Kỳ chưa thực hiện thủ tục chứng minh con mình là công dân Hoa Kỳ. Nếu quý vị muốn nhập cảnh hoặc xuất cảnh Hoa Kỳ cùng với con là công dân Hoa Kỳ, quý vị phải xin hộ chiếu Hoa Kỳ cho con mình.
  2. Tôi có thể làm cách nào để gia hạn thị thực?

Hiệu lực của thị thực, bất kể là loại thị thực nào, không thể được gia hạn. Quý vị sẽ cần phải nộp đơn xin thị thực mới. Hãy thực hiện theo các hướng dẫn tại đây để xem liệu quý vị có đủ điều kiện gia hạn thị thực qua đường bưu điện hay không.

  1. Tôi có phải nộp mẫu đơn xin thị thực theo phương thức điện tử không?

Có, quý vị phải hoàn tất mẫu đơn DS-160  và mang theo bản in trang xác nhận DS-160 khi quý vị đến phỏng vấn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.

  1. “Thủ tục hành chính” là gì?

Sau cuộc phỏng vấn với viên chức lãnh sự, một số đơn xin thị thực phải cần thêm thời gian để giải quyết các thủ tục hành chính. Quý vị sẽ được thông báo về khả năng này khi chúng được áp dụng. Hầu hết các thủ tục hành chính sẽ được xử lý trong vòng 180 ngày kể từ ngày phỏng vấn xin thị thực. Trang web này  trên trang web của Cục Lãnh sự có thêm thông tin về việc giải quyết thủ tục hành chính.

  1. Tôi làm cách nào để đọc và hiểu thị thực của mình?

Ngay sau khi nhận được thị thực, hãy kiểm tra để đảm bảo tất cả thông tin cá nhân của quý vị trên thị thực được in đúng. Nếu bất kỳ thông tin nào trên thị thực không khớp với thông tin trong hộ chiếu hoặc không đúng, vui lòng liên hệ ngay với cơ quan cấp thị thực (Đại sứ quán, Lãnh sự quán Hoa Kỳ).

Ngày hết hạn của thị thực là ngày cuối cùng quý vị có thể sử dụng thị thực để nhập cảnh tại Hoa Kỳ. Ngày hết hạn không thể hiện thời gian quý vị có thể lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An ninh Nội địa sẽ quyết định về việc lưu trú của quý vị tại cửa khẩu nhập cảnh. Quý vị sẽ không gặp vấn đề gì miễn là quý vị tuân thủ quyết định của Bộ An ninh Nội địa về các điều kiện lưu trú tại Hoa Kỳ.

Thông tin thêm về việc đọc hiểu thị thực có tại trang web  của Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao.

  1. Thị thực của tôi đã bị in sai thông tin. Tôi nên làm gì?

Nếu quý vị cho rằng thị thực của mình đã bị in sai, vui lòng gửi email tới support-vietnam@usvisascheduling.com  và giải thích lý do sai. Nếu cần thiết, chúng tôi sẽ hướng dẫn quý vị cách nộp hộ chiếu.

  1. Thị thực của tôi sẽ hết hạn khi tôi đang ở Hoa Kỳ. Có vấn đề gì với việc đó không?

Không. Quý vị có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian và theo các điều kiện mà viên chức Bộ An ninh Nội địa cho phép khi quý vị nhập cảnh Hoa Kỳ, ngay cả khi thị thực của quý vị hết hạn trong thời gian lưu trú tại Hoa Kỳ. Quý vị có thể tìm thêm thông tin tại đây. 

  1. Điều gì sẽ xảy ra khi tôi nhập cảnh tại Hoa Kỳ?

Thị thực không đảm bảo cho việc nhập cảnh vào Hoa Kỳ nhưng cho phép một công dân nước ngoài đến cửa khẩu nhập cảnh Hoa Kỳ và xin phép nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Viên chức Bộ An ninh Nội địa, Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ (CBP) có quyền cho phép hoặc từ chối nhập cảnh vào Hoa Kỳ và quyết định thời gian khách có thể lưu trú. Tại cửa khẩu nhập cảnh, sau khi đã cho phép nhập cảnh vào Hoa Kỳ, viên chức Hải quan và Biên phòng sẽ đóng dấu vào giấy thông hành của khách du lịch không định cư nhập cảnh. Dấu nhập cảnh nêu rõ ngày nhập cảnh, loại nhập cảnh và ngày kết thúc thời hạn cho phép nhập cảnh. Khi nhập cảnh, du khách cũng sẽ nhận được một tờ rơi thông báo rằng họ có thể truy cập i94.cbp.dhs.gov/I94/#/home  để xem thông tin nhập cảnh của mình. Hồ sơ trực tuyến này thay thế cho Mẫu I-94 giấy. Du khách thuộc Chương trình Miễn thị thực sẽ nhận được Mẫu 1-94W. Trên mẫu này, viên chức cũng sẽ ghi lại ngày tháng hoặc “D/S” (thời hạn cho phép nhập cảnh). Nếu Mẫu I-94 của quý vị có ghi một ngày cụ thể, thì đó là ngày mà quý vị phải rời khỏi Hoa Kỳ. Quý vị có thể xem lại thông tin về việc nhập cảnh trên Trang web của CBP Trang web Lãnh sự của Bộ Ngoại giao  cũng có thêm thông tin chi tiết về thời gian lưu trú.

  1. Tôi đã không nộp mẫu đơn I-94 khi tôi rời Hoa Kỳ. Tôi nên làm gì?

Từ ngày 30/04/2013, Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ (CBP) đã ngừng cấp mẫu I-94 giấy, thay thế bằng hồ sơ điện tử. Nếu quý vị đã nhận mẫu I-94 bằng giấy nhưng không nộp lại khi rời Hoa Kỳ, vui lòng làm theo hướng dẫn tại trang web của CBP. 

Nếu quý vị đến Hoa Kỳ sau 30/04/2013, quý vị không cần thực hiện bất kỳ hành động nào vì việc quý vị xuất cảnh khỏi Hoa Kỳ sẽ được tự động ghi nhận.

  1. Tôi có thắc mắc về việc nộp đơn DS-160 và in trang xác nhận. Tôi có thể đến tìm thêm thông tin ở đâu?

Tổng đài hỗ trợ khách hàng không thể hỗ trợ về mẫu đơn xin thị thực. Mọi câu hỏi về việc điền đơn DS-160 có thể được giải đáp tại trang web này .

  1. Tôi muốn đặt vé chuyến du lịch của mình càng sớm càng tốt. Vậy tôi nên đặt vé bay khi nào?

Đương đơn không nên đặt vé cho chuyến đi cho đến khi nhận được hộ chiếu và thị thực mới. Quý vị nên chờ khi có thị thực rồi mới đặt vé, đây là cách tốt nhất để tránh tình huống mua vé máy bay rồi mới biết rằng thị thực đã bị từ chối, hoặc phải tốn kém để đổi vé.

  1. Tôi phải cung cấp những thông tin gì liên quan đến tài khoản truy cập mạng xã hội và ứng dụng mạng xã hội khi điền mẫu đơn DS-160?

Ngày 31/05/2019, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã cập nhật mẫu đơn xin thị thực định cư và thị thực không định cư, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, bao gồm tài khoản truy cập mạng xã hội. Yêu cầu này áp dụng đối với hầu hết đương đơn xin thị thực Hoa Kỳ trên toàn thế giới. Biết thêm chi tiết tại đây 

  1. Ai có thể đi cùng tôi đến buổi phỏng vấn?

Theo quy định chung trên toàn thế giới, ngoài đương đơn xin thị thực, không một ai được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không định cư kể cả công dân Hoa Kỳ hoặc Thường Trú Nhân Hoa Kỳ. Tuy nhiên đương đơn xin thị thực không định cư có thể có người đi cùng trong một số trường hợp dưới đây:

  • Đương đơn dưới 17 tuổiphải có ba/mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đến tham dự phỏng vấn. Ba/mẹ của đương đơn phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, kèm theo giấy khai sinh của đương đơn khi đến buổi phỏng vấn. Người giám hộ phải có giấy tờ giám hộ hợp pháp và phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
  • Đương đơn lớn tuổi cần sự trợ giúp đặc biệtcó thể đi cùng người trợ giúp đến dự phỏng vấn. Người trợ giúp phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để được vào cửa.
  • Đương đơn không nói tiếng Anh hoặc tiếng Việt:viên chức lãnh sự phỏng vấn đương đơn bằng Tiếng Anh và Tiếng Việt, nếu đương đơn không nói được cả hai ngôn ngữ này, đương đơn có thể mang heo người phiên dịch. Người phiên dịch phải mang theo chứng minh nhân dân/CCCD hoặc hộ chiếu để được vào cửa.
  1. Hộ chiếu của tôi có cần phải có ngày, tháng sinh không hay chỉ có năm sinh vẫn được chấp nhận?

Ngày sinh trên hộ chiếu và giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân (CMND) của đương đơn phải trùng khớp. Nếu không trùng khớp, quý vị phải điều chỉnh hộ chiếu hoặc xin cấp mới hộ chiếu có ngày sinh trùng khớp giấy khai sinh hoặc CMND trước khi đi phỏng vấn. Nếu quý vị đến phỏng vấn với ngày sinh khác nhau trên hộ chiếu và giấy khai sinh hoặc CMND, quý vị có thể được yêu cầu quay lại phỏng vấn vào ngày khác hộ chiếu đã được điều chỉnh. Nếu giấy khai sinh và CMND chỉ có năm sinh, chúng tôi sẽ chấp nhận hộ chiếu chỉ có năm sinh.

  1. Nếu tôi có Thẻ Doanh nhân APEC (ABTC), tôi có cần xin thị thực để vào Hoa Kỳ không?

Có, kể cả khi quý vị có thẻ APEC, quý vị vẫn cần xin thị thực để vào Hoa Kỳ.  Thẻ APEC không thể dùng để thay thế cho thị thực Hoa Kỳ. Việc sở hữu thẻ APEC không ảnh hưởng gì đến các qui định về xin thị thực, tiến trình cấp thị thực hay tiêu chuẩn để được cấp thị thực Hoa Kỳ.

  1. Người có Thẻ Doanh nhân APEC (ABTC) có được ưu tiên khi xin thị thực Hoa Kỳ không?

Không có quy trình đặc biệt dành cho người có thẻ ABTC. Tất cả các đương đơn xin thị thực, kể cả người có thẻ ABTC có thể xem hướng dẫn quy trình từng bước xin thị thực không định cư tại trang web này  hoặc trang web này.

  1. Hộ chiếu Đài Loan của tôi không có số căn cước. Tôi có đủ điều kiện tham gia Chương trình Miễn thị thực (VWP) không?

Để đủ điều kiện đến Hoa Kỳ qua Chương trình VWP, đương đơn phải có hộ chiếu điện tử còn hiệu lực do một trong các quốc gia  tham gia Chương trình VWP cấp. Hộ chiếu Đài Loan được cấp từ ngày 20/05/2000 trở đi thì phải có số căn cước ở trang thông tin cá nhân mới đáp ứng điều kiện theo quy định hộ chiếu của Luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (INA). Mặc dù từ “hộ chiếu” được ghi trên trang bìa, người mang hộ chiếu không có số căn cước Đài Loan sẽ bị hạn chế quyền ra vào và cư trú ở Đài Loan và do đó không đáp ứng điều kiện theo quy định hộ chiếu của Luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (INA). Nếu hộ chiếu của quý vị không có số căn cước thì quý vị không đủ điều kiện tham gia Chương trình VWP và quý vị sẽ phải xin thị thực. Vui lòng truy cập trang này để biết thêm thông tin về vấn đề xin thị thực.

  1. Thị thực Hoa Kỳ có hiệu lực bao lâu?

Thời hạn hiệu lực của thị thực Hoa Kỳ dựa vào chính sách tương hỗ (tức là thời hạn hiệu lực của thị thực, số lần được nhập cảnh hoặc mức phí mà Hoa Kỳ áp dụng đối với công dân nước ngoài sẽ được cân nhắc dựa trên chính sách thị thực của nước đó áp dụng với công dân Hoa Kỳ với cùng mục đích chuyến đi). Đối với công dân Việt Nam, thị thực có hiệu lực tối đa là 12 tháng. Để biết thêm thông tin về thời hạn hiệu lực của thị thực, vui lòng truy cập trang web  này.

  1. Làm thế nào để biết mình đã được lấy dấu vân tay 10 ngón hay chưa?

Từ tháng 1 năm 2008, tất cả các Đại sứ quán và Lãnh sự quán đã tiến hành lấy dấu vân tay 10 ngón đối với tất cả các đương đơn đi phỏng vấn (có độ tuổi từ 14-79 tại thời điểm phỏng vấn). Nếu quý vị đi phỏng vấn thị thực (và quý vị trong độ tuổi từ 14 đến 79 tại thời điểm phỏng vấn) và thị thực của quý vị được cấp từ tháng 1/2008 trở đi có nghĩa là quý vị đã được lấy dấu vân tay 10 ngón.

  1. Tôi có thể đặt hẹn phỏng vấn bao nhiêu lần bằng cách sử dụng biên lai lệ phí xin thị thực của mình?

Mặc dù phí thị thực không định cư có thời hạn sử dụng một năm kể từ ngày đóng phí nhưng số lần được sử dụng phí này để đặt hẹn phỏng vấn sẽ bị giới hạn. Đương đơn chỉ được phép đặt cuộc hẹn ba (3) lần. Nếu đương đơn hủy hoặc không đến phỏng vấn vào lần hẹn thứ ba, đương đơn sẽ phải đóng phí mới để đặt được cuộc hẹn mới. Vui lòng lên kế hoạch xin thị thực hợp lý để tránh gặp trở ngại trong vấn đề đặt hẹn.

  1. Cách nộp đơn xin phỏng vấn khẩn?

Nếu quý vị cần đi Hoa Kỳ đột xuất, quý vị có thể đủ tiêu chuẩn được cấp cuộc hẹn phỏng vấn sớm tùy thuộc vào tình trạng lịch hẹn trống tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán.

Quý vị phải cung cấp bằng chứng chứng minh mục đích khẩn cấp của chuyến đi khi nộp yêu cầu xin cuộc hẹn phỏng vấn sớm. Tất cả đương đơn cần phải đóng phí xin thị thực và đặt lịch cuộc hẹn thường trước khi khi nộp yêu cầu xin hẹn phỏng vấn sớm. Với mỗi hóa đơn đóng phí, đương đơn chỉ có thể nộp một yêu cầu xin cuộc hẹn phỏng vấn sớm.

Để biết thêm quy định và thông tin hướng dẫn về cách xin hẹn phỏng vấn sớm, vui lòng truy cập trang web này.

  1. Tôi là công dân Việt Nam hiện đang sống ở nước ngoài. Tôi có thể nộp đơn xin gia hạn thị thực qua đường bưu điện tại Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi tôi sinh sống hay không?

Thông thường, quý vị có thể nộp đơn xin gia hạn thị thực qua đường bưu điện tại Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi quý vị đang cư trú. Vui lòng kiểm tra trang web  của Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại nơi đó để biết thông tin về điều kiện nộp đơn xin gia hạn thị thực.

  1. Đơn xin thị thực gần nhất của tôi bị từ chối nhưng thị thực trước của tôi vẫn còn hạn và chưa bị hủy. Tôi có thể sử dụng thị thực này để đến Hoa Kỳ không?

Để xác nhận tình trạng hiệu lực của thị thực, quý vị vui lòng liên hệ trực tiếp Đại sứ quán hay Lãnh sự quán. 

=====

TỪ CHỐI CẤP THỊ THỰC

  1. Mục 214(b) là gì?

Mục 214(b) là một phần của Đạo luật Di trú và Nhập tịch (INA). Mục này nêu rõ:

Mỗi ngoại kiều đều sẽ được coi là đối tượng có ý định nhập cư cho đến khi họ thuyết phục được viên chức lãnh sự, tại thời điểm xin cấp thị thực, rằng họ đủ điều kiện xin thị thực không định cư.

Viên chức lãnh sự của chúng tôi phải đảm đương nhiệm vụ rất khó khăn. Họ phải quyết định nhanh chóng liệu một người có đủ điều kiện nhận thị thực tạm thời hay không. Hầu hết các trường hợp, họ đều phải đưa ra quyết định sau một buổi phỏng vấn ngắn và sau khi xem xét những bằng chứng về sự ràng buộc mà đương đơn trình bày. Để đủ điều kiện xin thị thực du lịch hoặc du học sinh, đương đơn phải đáp ứng các yêu cầu của mục 101(a)(15)(B) hoặc (F) của INA tương ứng. Không đáp ứng các yêu cầu đó sẽ dẫn đến việc bị từ chối cấp thị thực theo INA 214(b). Lý do phổ biến nhất cho việc từ chối này là du khách hoặc du học sinh tương lai chưa chứng minh được việc có nơi cư trú ở nước ngoài mà họ không có ý định từ bỏ. Đương đơn phải chứng minh sự tồn tại của nơi cư trú này bằng việc thể hiện rằng họ có sự ràng buộc ở nước ngoài khiến họ sẽ rời Hoa Kỳ khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Luật pháp yêu cầu đương đơn bắt buộc phải có bằng chứng này.

  1. Đương đơn có thể làm cách nào để chứng minh “sự ràng buộc chặt chẽ”?

Sự ràng buộc chặt chẽ là yếu tố được định nghĩa khác nhau theo từng quốc gia, thành phố và giữa người này với người khác, nhưng có thể đưa ra một số ví dụ như: công việc, nhà cửa, và/hoặc mối quan hệ với gia đình, tài khoản ngân hàng. Ràng buộc ở đây là những khía cạnh khác nhau trong cuộc sống ràng buộc quý vị với đất nước của quý vị: tài sản, việc làm, các mối quan hệ xã hội và gia đình.

Hãy tưởng tượng về mối quan hệ ràng buộc của quý vị ở đất nước mà quý vị sinh sống. Liệu cơ quan lãnh sự của một quốc gia khác có cân nhắc thấy việc quý vị có một nơi cư trú tại đó mà quý vị không có ý định từ bỏ? Có khả năng câu trả lời sẽ là “có” nếu quý vị có một công việc, gia đình, nếu quý vị sở hữu hoặc thuê một ngôi nhà hoặc căn hộ, hoặc nếu quý vị có những cam kết khác yêu cầu quý vị phải quay trở về đất nước của mình khi kết thúc chuyến du lịch nước ngoài. Hoàn cảnh của mỗi cá nhân sẽ có sự khác biệt.

Các viên chức lãnh sự Hoa Kỳ hiểu được sự đa dạng này. Trong khi tiến hành phỏng vấn thị thực, viên chức lãnh sự sẽ xem xét từng đơn xin thị thực và cân nhắc các yếu tố nghề nghiệp, xã hội, văn hóa cùng nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp đương đơn còn trẻ tuổi, chưa có cơ hội thiết lập nhiều mối quan hệ, viên chức lãnh sự có thể xem xét ý định cụ thể của đương đơn, hoàn cảnh gia đình, kế hoạch dài hạn và triển vọng tại quốc gia cư trú của họ. Mỗi trường hợp đều sẽ được xem xét riêng và được xem xét dựa trên mọi quy định của pháp luật.

  1. Việc từ chối trong Mục 214(b) có phải là vĩnh viễn không?

Không. Viên chức lãnh sự sẽ xem xét lại trường hợp nếu đương đơn có thể đưa ra bằng chứng thuyết phục về mối ràng buộc bên ngoài Hoa Kỳ. Thật không may rằng một số đương đơn sẽ không đủ điều kiện được cấp thị thực không định cư, bất kể họ có nộp đơn lại bao nhiêu lần, cho đến khi hoàn cảnh cá nhân, nghề nghiệp và tài chính của họ thay đổi đáng kể.

Đương đơn bị từ chối theo Mục 214(b) nên xem xét cẩn thận lại hoàn cảnh của mình cũng như đánh giá thực tế về các ràng buộc mà mình có. Họ có thể viết ra giấy những ràng buộc đủ điều kiện mà họ cho rằng chưa được đánh giá vào thời điểm phỏng vấn với viên chức lãnh sự. Ngoài ra, nếu bị từ chối thì đương đơn nên xem lại những giấy tờ đã nộp cho lãnh sự xem xét. Đương đơn bị từ chối cấp thị thực theo mục 214(b) có thể nộp đơn xin lại thị thực. Trong quá trình này, họ sẽ cần phải đưa ra thêm bằng chứng về các ràng buộc mà họ có hoặc hoàn cảnh của họ đã thay đổi như thế nào kể từ thời điểm nộp đơn ban đầu. Các câu hỏi sau có thể hữu ích để đương đơn xem xét lại trước khi nộp đơn xin: (1) Tôi đã giải thích chính xác tình huống của mình chưa? (2) Viên chức lãnh sự có bỏ sót điều gì không? (3) Có bất kỳ thông tin bổ sung nào tôi có thể trình bày liên quan đến nơi cư trú và mối ràng buộc chặt chẽ của mình ở nước ngoài không?

Đương đơn cũng nên lưu ý rằng họ sẽ bị tính phí nộp đơn không hoàn trả mỗi lần nộp đơn xin lại thị thực, bất kể thị thực có được cấp hay không cũng như mỗi lần nộp đơn xin lại, đương đơn sẽ phải hoàn thành mẫu đơn xin thị thực DS160 mới.

  1. Ai có thể khiến viên chức lãnh sự thay đổi quyết định?

Luật di trú giao trách nhiệm cấp hoặc từ chối cấp thị thực cho viên chức lãnh sự ở nước ngoài. Họ là người ra quyết định cuối cùng về mọi trường hợp xin thị thực. Theo quy định, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ có quyền xem xét các quyết định của lãnh sự nhưng quyền này giới hạn ở việc diễn giải luật, chứ không phải đưa ra quyết định thực tế. Câu hỏi đặt ra trong những trường hợp từ chối như vậy là liệu đương đơn có nơi cư trú bắt buộc ở nước ngoài không. Đây là vấn đề thực tế cần xem xét. Do đó, quyết định này hoàn toàn thuộc thẩm quyền giải quyết của viên chức lãnh sự tại các cơ quan Đại sứ quán/Lãnh sự quán Nước ngoài của chúng tôi. Đương đơn chỉ có thể khiến Đại sứ quán/Lãnh sự quán thay đổi quyết định từ chối cấp thị thực trước đó qua việc trình bày bằng chứng thuyết phục mới về ràng buộc chặt chẽ của mình.

Để biết thêm thông tin về tình trạng không đủ điều kiện cấp thị thực ngoài mục 214(b), vui lòng truy cập trang web  Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao.

=====

THẤT LẠC/ BỊ MẤT CẮP –  HỘ CHIẾU/ THỊ THỰC

  1. Tôi cần làm gì khi mất hộ chiếu có thị thực Hoa Kỳ?

Vui lòng thông báo việc mất hộ chiếu có thị thực Hoa Kỳ cho Phòng Lãnh sự của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán , nơi cấp thị thực cho bạn. Vui lòng gửi kèm bản scan đơn cớ mất hộ chiếu. Trong trường hợp không có đơn cớ mất, vui lòng in mẫu đơn này , điền thông tin đầy đủ và gửi kèm bản scan. Sau khi bạn thông báo về việc mất hộ chiếu và thị thực cho cơ quan Lãnh sự, thị thực đó sẽ hết hiệu lực và không thể sử dụng để vào Hoa Kỳ.

  1. Hộ chiếu của tôi đã bị mất hoặc bị đánh cắp nhưng thị thực trong đó vẫn còn hiệu lực. Đại sứ quán/Lãnh sự quán có thể in lại thị thực vào hộ chiếu mới của tôi không?

Không. Nếu đương đơn báo lại rằng thị thực Hoa Kỳ đã thất lạc hoặc bị đánh cắp thì cơ quan sẽ không thể in hoặc xác nhận lại giấy tờ này, ngay cả khi sau đó đã tìm thấy được hộ chiếu thất lạc hoặc bị đánh cắp đó. Đương đơn sẽ cần nộp đơn xin thị thực không định cư mới cũng như trả lệ phí xin thị thực mới.

  1. Nếu tôi đăng ký lại thị thực mới để thay thế thị thực bị mất hoặc bị đánh cắp, liệu tôi có đủ điều kiện để được miễn phỏng vấn không?

Không. Khi cấp lại thị thực bị mất hoặc bị đánh cắp, quý vị phải tham dự một cuộc phỏng vấn xin thị thực để thảo luận về việc mất thị thực với viên chức phỏng vấn. Vì vậy, quý vị không đủ điều kiện để được miễn phỏng vấn.

======

GIA HẠN VISA MỸ

  1. Chương trình gia hạn thị thực qua đường bưu điện là gì?

Chương trình gia hạn thị thực qua đường bưu điện đem lại cơ hội để quý vị có thể gia hạn thị thực mà không phải đến tận nơi để phỏng vấn. (Lưu ý: Phòng lãnh sự có quyền yêu cầu đương đơn đến phỏng vấn để xác nhận xem đương đơn đó có đủ điều kiện nhận thị thực Hoa Kỳ hay không).

Hầu hết các đơn xin thị thực đều được xử lý và gửi trả lại trong vòng 2 tuần.

  1. Tôi có thể gửi ảnh như thế nào?

Ảnh phải có kích thước 51 mm x 51 mm, và nền trắng, không đeo mắt kính, nhìn rõ tai.

Ảnh phải được chụp trong vòng 6 tháng qua.

Vui lòng đọc thêm chi tiết các yêu cầu về ảnh tại đây.

  1. Nếu tôi không còn giữ hộ chiếu cũ trong đó có thị thực cũ thì sao?

Quý vị sẽ không có đủ điều kiện để tham gia Chương Trình Gia Hạn Thị thực Qua Đường Bưu Điện.  Quý vị sẽ cần phải đặt lịch hẹn và đến tận nơi phỏng vấn.

  1. Tôi có đủ điều kiện để gia hạn thị thực qua đường bưu điện, nhưng con tôi chưa từng có thị thực.  Tôi có thể gửi đơn xin thị thực cho con mình cùng với hồ sơ của tôi được không?

Không. Nếu con quý vị chưa từng có thị thực, quý vị cần phải đặt lịch hẹn cho con và đi cùng con mình tới buổi phỏng vấn.

  1. Tôi muốn gia hạn thị thực qua đường bưu điện, nhưng tôi cần hộ chiếu gấp để đi du lịch tới một nước khác – tôi nên làm gì?

Quý vị nên đợi đến khi quý vị trở về sau chuyến đi để gửi hồ sơ xin gia hạn thị thực của mình.

  1. Tôi có thể gia hạn thị thực B1/B2 trong quyển hộ chiếu công vụ không?  Tôi có cần nộp Công hàm của Bộ ngoại giao không?

Quý vị có thể gia hạn thị thực B1/B2 trong quyển hộ chiếu công vụ. Thị thực B1 /B2 không yêu cầu Công hàm của Bộ ngoại giao.

  1. Tôi có nên gửi thêm các giấy tờ hỗ trợ như sổ hộ khẩu, bằng tốt nghiệp, và giấy khai sinh của mình không?

Không, quý vị không nên gửi.  Quý vị chỉ nên gửi những giấy tờ như được yêu cầu trên trang web.

  1. Tôi có thể làm gì để đẩy nhanh quá trình xử lý hồ sơ xin gia hạn thị thực của tôi?
  • Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gia hạn thị thực. Kiểm tra những giấy tờ được yêu cầu tại đây.
  • Tải lên ảnh điện tử chất lượng tốt theo đúng yêu cầu.
  • In trang xác nhận đơn DS-160  bằng máy in laser để mã vạch được hiển thị rõ ràng hơn.
  • Nếu quý vị từng có một vài thị thực Hoa Kỳ trong nhiều quyển hộ chiếu cũ khác nhau, quý vị chỉ cần nộp thị thực gần đây nhất.
  • Nhớ nộp Trang xác nhận miễn trừ phỏng vấn thị thực. Đây là bằng chứng cho việc quý vị đã trả phí xin thị thực.

====================
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ DU LỊCH CỜ HOA  (DU LỊCH CỜ HOA).
85 Đường Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại: 082 489 7879 – 082 889 7879
Email: dulichcohoa@gmail.com